Khảo sát cây sưa đỏ của đại học nông lâm Huế

Share on FacebookShare on Google+Tweet about this on TwitterShare on LinkedIn

KHẢO SÁT KHOA HỌC VỀ CÂY SƯA CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HUỂ.

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ đặt hàng: 0968 567 238

Giá: Liên hệ

Danh mục: Cây cao từ 15cm đến 50cm.

Mô tả chi tiết

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), 19-28

19

MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT LOÀI CÂY SƯA (DALBERGIA TONKINENSIS

PRAIN) VÀ TÌNH HÌNH GÂY TRỒNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Trần Minh Đức, Lê Thái Hùng

Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

Tóm tắt. Thừa Thiên Huế là một trong các địa phương có loài cây Sưa (Dalbergia

tonkinensis Prain.) phân bố tự nhiên nhưng vùng phân bố rất hẹp, kích thước quần thể nhỏ

và toàn bộ các cây mẹ có khả năng cho hạt giống đã bị chặt hạ. Ngoài giống địa phương, ở

Thừa Thiên Huế còn du nhập nhiều giống Sưa có xuất xứ khác nhau để gây trồng mà phổ

biến nhất là hai xuất xứ Bắc bộ và Bố Trạch (Quảng Bình). Có sự khác khá rõ nét giữa các

xuất xứ Sưa được gây trồng tại Thừa Thiên Huế về hình thái cơ quan sinh dưỡng, tình hình

ra hoa kết quả và tốc độ sinh trưởng. Cây Sưa hiện đã được gây trồng theo hình thức tự phát

khá rộng rãi trên nhiều điều kiện lập địa, quy mô, phương thức trồng và quản lý khác nhau,

trong đó hình thức trồng phân tán trong vườn hộ gia đình là chủ yếu. Cây Sưa trong điều

kiện gây trồng và chăm sóc bình thường có tốc độ sinh trưởng đường kính và chiều cao từ

trung bình đến nhanh, nhất là ở cấp tuổi đầu. Khả sinh trưởng có liên quan đến các yếu tố

như: xuất xứ nguồn giống, lập địa trồng và chế độ chăm sóc.

Từ khóa: Sưa, Huê mộc, Thừa Thiên Huế, Nam Đông, Bố Trạch, Bắc bộ.

1. Đặt vấn đề

Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) là loài cây gỗ quý có giá trị kinh tế và sử dụng

cao [5]. Mặc dù đã được luật pháp và các cơ quan chức năng tích cực bảo vệ nhưng đến

nay loài cây này đã bị khai thác theo kiểu tận diệt trong tự nhiên. Các cây hiện còn hầu

hết đều ở dạng tuổi nhỏ được gây trồng với nhiều mục đích rất khác nhau và từ những

nguồn giống rất khó xác định và quản lý [4]. Thừa Thiên Huế, là một trong số không

nhiều các địa phương ở khu vực miền Trung có Sưa phân bố tự nhiên và cũng là nơi đã

sưu tập được khá nhiều giống Sưa có nguồn gốc từ các địa phương hay xuất xứ khác

nhau để gây trồng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy vậy, cho đến nay những thông tin

về loài cây này tại đây còn rất ít. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm góp phần cung cấp

một số dữ liệu cơ bản ban đầu cho hoạt động quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững

loài cây này tại địa phương.

2. Phương pháp nghiên cứu

Điều tra thực địa bằng phương pháp chuyên ngành được thực hiện trên các quần

20 Một số kết quả khảo sát loài cây Sưa

thể cây Sưa phân bố tự nhiên và được gây trồng theo các phương thức khác nhau tại

thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, một số huyện vùng gò đồi và vùng núi như Hương

Trà, Phú Lộc và Nam Đông (Thừa Thiên Huế). Kế thừa dữ liệu về danh mục thực vật

của Dự án Hành lang xanh [8], Vườn Quốc gia Bạch Mã [7]. Phỏng vấn và thu thập số

liệu tại các Hạt Kiểm lâm, các Ban Quản lý rừng phòng hộ và các xã liên quan thuộc

các huyện Nam Đông, Phú Lộc, Hương Thủy, Hương Trà, Phong Điền và A Lưới.

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Định danh loài và phân bố của đối tượng nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế

Tại Thừa Thiên Huế nói riêng và khu vực miền Trung nói chung, hiện nay có

một số nhóm cây có liên quan đến đối tượng nghiên cứu với những tên gọi khác nhau

như: Sưa vườn, Sưa, Huê mộc, Huê, Huỳnh đàn, Trắc thối, Chân hương. Qua khảo cứu

tài liệu [1] và phân tích mẫu vật chúng tôi thấy chỉ có Sưa vườn là tên gọi của một loài

khác (còn có tên là Đuôi công hay Giáng hương Ấn độ, Giáng hương mắt chim với tên

khoa học là Pterocarpus indicus Rojo., họ Đậu - Fabaceae) các tên gọi còn lại đều là chỉ

chung một loài có tên khoa học là Dalbergia tonkinensis Prain (cũng thuộc họ Đậu -

Fabaceae) với tên Việt Nam phổ thông nhất là Sưa [4].

Kết quả khảo sát cho thấy phân bố tự nhiên của Sưa tại Thừa Thiên Huế rất hẹp,

chỉ có duy nhất một quần thể đã từng tồn tại với khoảng 60 cá thể cây mẹ phân bố trong

một khu rừng có diện tích chưa tới 10ha, thuộc địa phận hai xã Hương Hữu và Thượng

Long, huyện Nam Đông. Tuy nhiên, quần thể này đã bị khai thác toàn bộ vào tháng 8

năm 2006 khi cơn sốt săn lùng gỗ Huê đang ở cao điểm. Các cá thể và quần thể Sưa

hiện có đều được gây trồng trong khoảng 10 năm trở lại đây [2], [5].

3.2. Phân loại các xuất xứ Sưa ở Thừa Thiên Huế

Về xuất xứ, hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang tồn tại các nguồn

giống Sưa được gây trồng có nguồn gốc từ các vùng phân bố địa lý như: trong tỉnh (xuất

xứ Nam Đông, Thừa Thiên Huế), trong khu vực Bắc Trung bộ (xuất xứ Bố Trạch,

Quảng Bình), từ các tỉnh phía Bắc (tạm gọi chung là xuất xứ Bắc bộ) và từ Lào. Trong

đó, các xuất xứ được gây trồng phổ biến nhất, theo thứ tự là: Bắc bộ, Bố Trạch và Nam

Đông.

+ Xuất xứ Bắc bộ: do Công ty Công viên, cây xanh Huế lấy giống từ Hà Nội về

gây trồng trên một số tuyến phố chính của TP. Huế và thị xã Hương Thủy từ năm 2002.

Từ nguồn hạt giống thu được tại chỗ, hiện nay xuất xứ này đã có thế hệ F1 được nhân

giống và gây trồng mở rộng thêm. Bên cạnh đó nhiều cơ sở kinh doanh giống tiếp tục

mua giống từ tỉnh Vĩnh Phúc về cung cấp cho nhu cầu gây trồng trong tỉnh từ năm 2007

đến nay.

+ Xuất xứ Bố Trạch: do một số hộ dân trực tiếp ra Quảng Bình mua cây giống đã

qua gieo ươm từ hạt về trồng ở vườn nhà vào các năm 2006, 2007.

TRẦN MINH ĐỨC, LÊ THÁI HÙNG 21

+ Xuất xứ Nam Đông: được thu thập từ cây con tái sinh hạt trong tự nhiên. Hiện

được quản lý và nhân giống tại Bộ môn Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường (Khoa

Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế) từ giữa năm 2006 [6].

3.3. Sự phân biệt về hình thái của các xuất xứ

Qua khảo sát đặc điểm hình thái và vật hậu học, bước đầu cho thấy một số sai

khác đáng kể giữa các xuất xứ của loài Sưa.

3.3.1. Hình thái thân cây

Có mấy điểm khác biệt khá rõ nét về hình thái thân giữa 3 xuất xứ Nam Đông,

Bố Trạch và Bắc bộ, đó là: số thân chính, vị trí phân cành, độ thon, độ tròn, độ thẳng

thân, độ nghiêng thân, màu sắc và độ mịn của vỏ cây.

Nhìn chung, Sưa là loài cây phân cành sớm và dễ hình thành nhiều thân từ một

gốc. Đặc điểm này thể hiện rõ nét nhất ở xuất xứ Bắc bộ, các xuất xứ Nam Đông và Bố

Trạch chủ yếu là một thân. Xuất xứ Bắc bộ còn có một số đặc trưng như chiều cao dưới

cành thấp, thân hơi dẹt, xoắn vặn nhiều hướng, thân thường nghiêng, lệch tâm nhiều, bề

mặt vỏ thô, màu sắc vỏ thường xám, hơi đen hay nâu. Trong khi đó xuất xứ Nam Đông

lại có nhiều đặc điểm trái ngược như chiều cao dưới cành lớn, thân tròn, khá thẳng, ít

lệch, độ thon nhỏ, bề mặt vỏ mịn và sáng. Xuất xứ Bố Trạch thường thể hiện các đặc

điểm thân trung gian giữa hai xuất xứ kia và gần giống với xuất xứ Nam Đông hơn.

3.3.2. Hình thái lá

Kết quả khảo sát cho thấy các dấu hiệu khảo sát định lượng về hình thái lá của

cả ba xuất xứ đều có sự sai khác nhau rất đáng kể. Trong đó sự sai khác giữa xuất xứ

Bắc bộ và xuất xứ Nam Đông là lớn và rõ nét nhất. Các giá trị bình quân của xuất xứ Bố

Trạch thường tương đương xuất xứ Bắc bộ hay có sự chênh lệch nhất định nhưng nằm

giữa các trị số của hai xuất xứ Nam Đông và Bắc bộ, trừ chỉ tiêu góc mũi lá chét là lớn

nhất và chỉ tiêu tỷ lệ giữa chiều dài và rộng lá chét là nhỏ nhất trong 3 xuất xứ. Số lượng

lá chét bình quân trên lá kép giữa các xuất xứ là đặc điểm dễ nhận biết nhất: xuất xứ

Nam Đông có số lá chét bình quân lớn nhất (dao động từ 16-18 lá, trung bình là 17 lá),

tiếp đến là các xuất xứ Bố Trạch (13-14 lá) và xuất xứ Bắc bộ (xấp xỉ 13 lá). Chỉ tiêu có

giá trị ổn định và tương đồng nhất trong cả ba xuất xứ là tỷ số giữa chiều dài và chiều

rộng của lá chét.

Bảng 1. So sánh các chỉ tiêu hình thái lá của 3 xuất xứ Bắc bộ, Nam Đông và Bố Trạch


3.4. Khảo sát về tuổi ra hoa kết quả

Vtui thành thc tái sinh, qua kho sát chúng tôi thy tui ra hoa lần đầu ca

các xut xcó skhác nhau khá rõ nét: xut xBc bcó thra hoa từ năm thứ 4 kt

khi trng, thậm chí đã gp trường hp cây ra hoa ngay tuổi 2 khi được trng trong

chu vi ht ging ly ti Hà Ni. Xut xBTrch, có mt scá thra hoa từ năm thứ

5 sau khi trng, mt skhác ra hoa muộn hơn: cây trng Bình Điền (Hương Trà) đã

gn 7 năm tui vẫn chưa có cây nào ra hoa, trong khi cây trng ở Hương Sơ (Tp. Huế)

sau 5 năm đã có 10% scây ra hoa lứa đầu. Riêng xut xứ Nam Đông từ khi được gây

trng bng nhng cây con ln nht khong 2-3 năm tuổi vào năm 2006 thì đến nay (các

cây ln nhất đã đạt 7-8 năm tuổi) vẫn chưa có cá thể nào ra hoa. Qua đó có thể thy, các

xut xBc bộ tuy đã được thuần hóa nhưng đã có du hiu suy thoái vging, ngoài ra

hiện tượng này còn có thdo kết quchn ging theo mục đích sử dng làm cây cnh

(cho hoa sm và nhiu) và cây bóng mát (tán rng, sum xuê, phân cành sm và nhiu),

điều này có thmâu thun vi mc tiêu ly gmà hin nay nhiều người đang hướng ti.

3.5. Đặc điểm sinh thái quần thể trong tự nhiên

Qun thể Sưa ở Nam Đông phân bố trên đỉnh và sườn núi đá vôi có độ cao tuyt

đối dưới 300m. Loại đất phong hóa từ đá vôi, tầng dày, thành phần cơ giới và hàm

lượng mùn trung bình, đất ít chua (pH = 6,2). Độ tàn che tng cây gthp (0,3-0,4),

thuc trng thái rng tự nhiên nghèo đang phục hi sau khai thác chn và sn xut

nương rẫy. Các loài cây gỗ ưu thế đi kèm phbiến là nhóm các loài cây ưa sáng mọc

nhanh như: Ba bét (Mallotus spp.), Dâu da xoan (Allospondias lakonensis), Hu đay

(Trema orinentalis)…, và cũng đã xut hin mt scây glớn trung tính như Chò

(Parashorea stellata), Trường (Nephelium melliferum), Đào (Palaquium obovatum).

Mt sloài thc vt quý hiếm và cũng đặc trưng cho khu hệ núi đá vôi cũng đã được

ghi nhn tại đây như: Dây hương (Erythropalum scandens), Xạ đen (Celastrus hindsii),

TRẦN MINH ĐỨC, LÊ THÁI HÙNG 23

Tiết dê (Cissampelos pareira), Gio clam (Gynostemma pentaphyllum), Lan kim

tuyến (Calanthe alismifolia), Sâm bòng bòng (Dracaena angustifolia)…

3.6. Tình hình gây trồng

3.6.1. Động cơ, mục đích gây trồng

Kết qukhảo sát năm 2009 cho thấy: đa số người dân trồng Sưa ở Tha

Thiên Huế đều có mục đích, định hướng rõ ràng (chiếm 77,5%). Chmt skhông

nhiều trường hp là trồng nhưng chưa có định hướng rõ (chiếm 22,5%). Điều này

cho thy rng không phi ngu nhiên mà người ta đưa cây Sưa vào trồng. Tuy nhiên,

nhìn chung vic trồng Sưa ở Tha Thiên Huế nhìn chung vn mang tính tphát.

Động cơ gây trồng Sưa trong thực tế rất đa dạng, người ta có thtrng vì giá tr

kinh tế ca gỗ Sưa, vì phong trào, làm cnh, to bóng mát, trồng để nghiên cu khoa

hc, trng vì giá trị dược liu, hay vì chất lượng gkhá tt ca nó.


Trong các động cơ gây trồng trên thì ln nht vn là giá trkinh tế ln ca g

Sưa, đặc bit vào thời điểm năm 2006-2007. Nhưng động lc này chxut hin sau này

(2006-2007), còn vgiá trcnh quan thì đã được Công ty Công viên cây xanh mang v

trng nhiều năm trước đó (từ trước năm 2002). Đáng chú ý là đã có nhiu tchc và cá

nhân đã hướng ti vic gây trng vì mc tiêu bo tn và to vt liu cho nghiên cu v

loài.

3.6.2. Hiện trạng gây trồng

3.6.2.1. Quy mô gây trồng: Tính theo số lượng htham gia trồng Sưa trong quá

trình điều tra thì shtrng quy mô trung bình (trên 50 cây) chiếm tlcao nht

(22 h, 55%) sau đó là số htrng có quy mô nh(dưới 50 cây, 14 h- 35%) và có t

lthp nhất đó là số htrng quy mô ln (trên 1ha, 4 h- 10%). Nhóm htrng có

quy mô ln là nhng hcó tim lc mnh vkinh tế, có đủ đất để trng, cũng như

kinh nghim trong vic trng rng. Phát triển theo hướng trng tp trung quy mô ln s

có nhng thun li trong vic kinh doanh hàng hóa sau này, khi mt loi cây trng phát

trin tp trung thì nó sto thành mt vùng nguyên liệu, đủ sn phẩm để cung cp cho

thị trường, có như thế thì vic tìm thị trường tiêu thmi ddàng và có hiu quả. Đồng

24 Một số kết quả khảo sát loài cây Sưa

thời đây cũng thể hin stáo bạo, dám đầu tư của người dân.

3.6.2.2. Phương thức quản lý: Có 3 phương thc qun lý chyếu đó là hộ gia

đình, nhóm h, cơ quan (công ty). Trong đó hình thc qun lý theo hộ gia đình là ph

biến nht chiếm: 34 h(chiếm 85%), tiếp theo là công ty, cơ quan: 4 đơn vị (10%),

nhóm hqun lý là 2 (5%). Hộ gia đình qun lý chiếm tlln do chyếu các htrng

trong vườn nhà, trng vi số lượng ít. Các công ty, cơ quan chyếu trng ở đường ph

và trong khuôn viên trs. Tt cả các phương thức qun lý trên đều có hiu qucao do

nó gn lin vi trách nhim và quyn li ca chthqun lý

3.6.2.3. Phương thức trồng

Phương thức trồng Sưa trên địa bàn nghiên cu chyếu gm: trng tp trung

thành rng, trồng trong vườn - khuôn viên nhà, cơ quan và trồng ở đường ph, công

viên. Trong đó cách trồng nhlẻ trong vườn nhà, cơ quan được nhiều người áp dng

chiếm 85% số điểm điều tra. Còn li là trng thành rừng, đường phvà trong công viên.

Phương thức trng chyếu là trng xen (52,5% shộ hay cơ quan) hay thuần loài

(32,5%) trong vườn nhà, ngoài ra đã xut hiện phương thức trng tp trung thành rng

thun loi (5%) hay hn giao (5%) và trng ở đường ph(5%). Phương thức trng xen

vi các loi cây cây rng hay cây nông nghiệp là phương thức khá phbiến, đối vi

cách trồng trong vườn nhà thì trng xen với các cây như Chuối, Mít, ��"i, Cau, Chè...,

trong trường hp trng thành rng thì người ta trng hn giao với Keo. Phương thức

này khá hiu qutrong vic tn dụng không gian dinh dưỡng và thích hp vi cây Sưa

do nhu cu cần được che bóng nhẹ trong gian đoạn đầu. Phương thức trng thun loài

thích hợp đối vi những nơi có đất trng, có thtrng vi quy mô lớn. Phương thức này

sthun tiện khi chăm sóc và khai thác sản phẩm nhưng thường khó khăn trong khâu

bo v, nht là phòng chng gia súc phá hoi khi rng còn non và phòng trcác dch

sâu bnh.

3.6.2.4. Một số nguyện vọng của người dân: Kho sát ti Tha Thiên Huế cho

thy, xung quanh vấn đề trồng và kinh doanh cây Sưa người dân có nhng nguyn vng

sau đây: (i). Mun có ngun cây ging vi giá rẻ hơn và nguồn gc rõ ràng, chất lượng

bảo đảm; (ii). Muốn có các chương trình tp hun, hướng dn cho hbiết các kthut

trồng chăm sóc cây. Nhận biết và biết cách điều trcác loi sâu bệnh thông thường; (iii).

Cần có các chính sách ưu đãi vvn trong vic trng rừng cây Sưa. Một số người mun

đưa cây Sưa vào trồng xen với Keo như các cây bản địa khác; (iv). Cn có mt thị trường

tiêu thgỗ Sưa rộng rãi, tìm thị trường mi, muốn cơ quan có chức năng xác định rõ giá tr

thc ca gỗ Sưa. Nếu đáp ứng được các yêu cu trên thì người dân stiếp tc mrng din

tích trồng Sưa trong tương lai.

3.7. Khả ______________năng sinh trưởng trong điều kiện gây trồng

3.7.1. Tăng trưởng về đường kính

Có schênh lch về tăng trưởng đường kính gia các xut xứ nhưng không quá

TRẦN MINH ĐỨC, LÊ THÁI HÙNG 25

ln. Trong khong từ 3 đến 9 năm tuổi, lượng tăng trưởng bình quân ca tt ccác xut

xứ đều dao động trong khong t1,3 đến gn 1,8cm/năm, bình quân chung là

1,5cm/năm. Lượng tăng trưởng cao nht ca cá thkhảo sát được là 2,34cm/năm, thấp

nhất là 0,57cm/năm đều thuc vxut xBTrch trng ở Hương Sơ (Tp. Huế) ở độ tui

5. Xut xBTrch trng Bình Điền (Hương Trà) nhìn chung có mức tăng trưởng

đường kính trội hơn hơn các điểm trng khác cùng hay khác xut x. Về lượng tăng

trưởng thường xuyên của độ tui từ 3 đến 7 ca các xut xbình quân dao động trong

khong t1,2-1,5cm; cá thcao nhất đạt 2,78cm, thp nhất là 0,63cm đều gp xut x

BTrch trng Bình Điền thời điểm 6,5 tui.

Ghi chú: �"D là lượng tăng trưởng bình quân/năm của đường kính thân cây

ZD là lượng tăng trưởng thường xuyên/năm của đường kính thân cây.

Trong cùng mt xut xlà BTrch trng tại hai địa điểm Bình Điền (Hương Trà),

Hương Sơ (Tp. Huế) và có độ tuổi tương đương nhau thì lượng tăng trưởng bình quân và

thường xuyên về đường kính cũng như mức độ đồng đều về sinh trưởng đường kính ca

cây trng Bình Điền luôn vượt trội hơn so với trng ở Hương Sơ. Điều này cho phép

nhận định là điều lập địa ở điểm trng Bình Điền phù hp cho sự sinh trưởng của cây Sưa

hơn là ở điểm trồng Hương Sơ. Trong khi đó, kết qukho sát vvt hu thì qun thể ở

Hương Sơ lại có biu hin ra hoa, qusớm hơn ở Bình Điền. Trong ba xut xkhác nhau

nhưng đều trng trong cùng một địa bàn không quá khác xa nhau là Hương Sơ, Thuận

Thành và Vĩnh Lợi (Tp. Huế) thì xut xứ Nam Đông có phần trội hơn về tăng trưởng

đường kính, tiếp đến là xut xBc bvà cui cùng là xut xBTrch. Có thể đây là

mt trong những ưu thế ca giống địa phương khi vùng trồng (Tp. Huế) và vùng phân b

tự nhiên (Nam Đông) không quá xa nhau. Đối vi qun thể Sưa xuất xBTrch trng

26 Một số kết quả khảo sát loài cây Sưa

ti Bình Điền sau 5 năm rưỡi (6/2005-12/2010), đường kính bình quân đạt 9,78cm, lượng

tăng trưởng bình quân đường kính đạt 1,78cm/năm. Sau 6 năm rưỡi (12/2011), đường

kính bình quân đạt 11,35cm. Tăng trưởng bình quân về đường kính thời điểm này là

1,74cm/năm. Lượng tăng trưởng thường xuyên bình quân sau một năm (12/2010 -

12/2011) là 1,44cm. Hu hết các cá thkhảo sát có lượng tăng trưởng thường xuyên

giữa hai năm 2010 và 2011 thấp hơn lượng tăng trưởng bình quân ca từng năm đó,

đồng thời lượng tăng trưởng bình quân ti thời điểm năm 2011 lại thấp hơn năm 2010.

Như vậy là sau 5 năm tuổi, lượng tăng trưởng thường xuyên và bình quân về đường

kính thân cây đều có xu hướng giảm. Đối vi các xut xBTrch trng ở Hương Sơ

và xut xứ Nam Đông trồng Thun Thành cũng có chiều hướng tương tự như ở Bình

Điền nhưng tăng trưởng nhìn chung chậm hơn. Trong đó xuất xứ Nam Đông tỏ ra đồng

đều và ổn định hơn về sinh trưởng cũng như chất lượng cây trng.

3.7.2. Tăng trưởng về chiều cao

Kết quti bng 4 cho thy: trong độ tui t4-9, tăng trưởng bình quân về chiều

cao các xuất xứ Sưa trồng ở một số địa điểm ở Thừa Thiên Huế, có mức dao động từ 0,7

đến 1,4m mỗi năm, trung bình là 1m/năm. Các quy luật biến đổi về cơ bản tương tự như chỉ

tiêu tăng trưởng về đường kính đã trình bày ở phần trước. Tóm lại, ưu thế về phát triển

chiều cao luôn thuộc về xuất xứ Nam Đông, tiếp đến là xuất xứ Bố Trạch và cuối cùng là

xuất xứ Bắc bộ.

3.8. C yếu tố ảnh hưởng đến cây Sưa và việc trồng Sưa

Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy các yếu tố gây trở ngại cho việc phát triển cây

Sưa khi được gây trồng đại trà trên địa bàn nghiên cứu là: gió bão gây gãy đổ, sâu bệnh

và gia súc gây hại, sự khan hiếm hay không minh bạch về nguồn giống, động cơ gây

trồng mơ hồ, kỹ thuật gây trồng tự phát, khả năng mất mát do trộm cắp, thiếu nguồn vốn

và thị trường bấp bênh. Ngoài ra có thể có trở ngại về tính pháp lý của các sản phẩm thu

TRẦN MINH ĐỨC, LÊ THÁI HÙNG 27

hoạch sau này, vì cây Sưa hiện được xếp vào nhóm IA của Nghị định 32/2006/NĐ-CP,

tức là nhóm cấm khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại dưới mọi hình thức.

4. Kết luận

Thừa Thiên Huế là một trong không nhiều các địa phương có loài cây Sưa

(Dalbergia tonkinensis Prain.) phân bố tự nhiên, tuy vùng phân bố rất hẹp, kích thước

quần thể nhỏ và các cây mẹ đã bị chặt hạ hết nhưng đã kịp để lại một nguồn giống có

nét đặc thù và có triển vọng gây trồng cao theo hướng kinh tế. Ngoài giống Sưa có

nguồn gốc địa phương (xuất xứ Nam Đông) ở Thừa Thiên Huế còn du nhập nhiều giống

Sưa có xuất xứ khác nhau để gây trồng với nhiều mục tiêu khác nhau mà phổ biến nhất

là hai xuất xứ Bắc bộ và Bố Trạch (Quảng Bình).

Có sự khác khá rõ nét giữa 3 xuất xứ Sưa được gây trồng tại Thừa Thiên Huế về

hình thái cơ quan sinh dưỡng, tình hình ra hoa kết quả và tốc độ sinh trưởng. Trong đó

hai xuất xứ có sự khác biệt nhau lớn nhất là Nam Đông và Bắc bộ. Cây Sưa hiện đã

được gây trồng theo hình thức tự phát khá rộng rãi trên nhiều điều kiện lập địa, quy mô,

phương thức trồng và quản lý khác nhau, trong đó hình thức trồng phân tán trong vườn

hộ gia đình là chủ yếu.

Cây Sưa trong điều kiện gây trồng và chăm sóc bình thường có tốc độ sinh

trưởng đường kính và chiều cao từ trung bình đến nhanh, nhất là ở cấp tuổi đầu. Bình

quân đạt 1,5cm/năm về đường kính và 1m/năm về chiều cao vút ngọn. Khả sinh trưởng

có liên quan đến các yếu tố như: xuất xứ nguồn giống, lập địa trồng và chế độ chăm sóc.

Có nhiều yếu tố gây tổn hại và trở ngại cho việc trồng rừng Sưa tại địa phương cần

được tiếp tục nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp,

Hà Nội, 2/2003, 779-786.

[2]. Trần Minh Đức, Lê Thị Diên, và nnk., Kỹ thuật trồng một số cây gỗ rừng bản địa. Nxb.

Nông nghiệp, Hà Nội, 2009.

[3]. Trần Minh Đức, Lê Thị Diên, và nnk., Kết quả khảo sát hình thái cơ quan sinh dưỡng

và vật hậu một số xuất xứ loài Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain.) trồng tại Thừa Thiên

Huế, Tạp chí Rừng và Môi trường, Hà Nội, (2011), 49-54.

[4]. Trần Minh Đức, Ngô Trí Dũng, và nnk., Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật bảo tồn và phát

triển loài Huê mộc (Dalbergia sp.) tại khu vực Bắc Trung bộ, Báo cáo tổng kết đề tài

NCKH cấp bộ, mã số B2009-DHH-27, Huế, 12/2011.

[5]. Trần Ngọc Hải, Sổ tay hướng dẫn nhận biết một số loài thực vật rừng quý hiếm ở Việt

Nam, Quỹ quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF). Chương trình hỗ trợ Đông Dương, Hà

Nội, 2006.

28 Một số kết quả khảo sát loài cây Sưa

[6]. Lê Thái Hùng, Trần Minh Đức, Điều tra, đánh giá hiện trạng và lập phương án phục

hồi cây Huê ở Nam Đông, Thừa Thiên Huế, Báo cáo kết quả đề tài NCKH-CN, Trường

Đại học Nông Lâm – Đại học Huế, Huế, 2008.

[7]. Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiện Ân, Kiểm kê danh lục thực vật Vườn Quốc gia Bạch Mã.

Nxb. Thuận Hóa, Huế, 2011.

[8]. Leonid V. Averyanov, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Vinh, Trần Minh Đức, Dương Văn

Thành, Lê Thái Hùng, Nguyễn Tiến Hiệp, Phạm Văn Thế, Averyanova A.L., Jacinto

Regalado, Ngô Trí Dũng, Đánh giá hệ thực vật vùng cảnh quan Hành Lang Xanh tỉnh

Thừa Thiên Huế, Việt Nam, Báo cáo số 1: Phần 2. Dự án Hành lang xanh, WWF

Greater Mekong & Chương trình Việt Nam và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế,

Việt Nam, 2006.

INVESTIGATORY RESULT OF DALBERGIA TONKINENSIS PRAIN AND

Hỗ trợ trực tuyến

Mr. Hoàng
0968 567 238

    

ĐỐI TÁC

doit
thu mua gỗ sưa
trang chu

Hình ảnh

gosua
thu mua gỗ sưa